Tục lệ cúng giỗ gia tiên, ông bà, cha mẹ được xem là nét đẹp truyền thống trong văn hóa tâm linh của người Việt. Vào ngày này, con cháu sẽ chuẩn bị mâm cúng và cùng thành tâm đứng trước linh đường bái lạy, thể hiện lòng kính, tưởng nhớ về người đã khuất. Đây là việc làm vô cùng ý nghĩa và đã được truyền thừa từ nhiều đời nay. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều người chưa biết đọc bài cúng giỗ thế nào cho chuẩn. Trong bài viết sau đây, chúng tôi sẽ chia sẻ đến bạn một số bài cúng giỗ gia tiên, ông bà, cha mẹ chuẩn nhất.
Ý nghĩa ngày giỗ gia tiên
Cúng giỗ là một phong tục truyền thống từ ngàn đời nay, còn được gọi thân mật là ngày đoàn kết. Đây là dịp để cả gia đình, từ cô dì, chú bác đến anh chị em xa gần, tề tựu và sum vầy. Mỗi người đều góp phần chuẩn bị và cùng nhau dâng lễ lên tổ tiên để bày tỏ lòng thành kính.
Văn khấn và mâm lễ cúng giỗ có thể khác nhau tùy thuộc vào điều kiện của mỗi gia đình và phong tục vùng miền. Dù là mâm cao cỗ đầy hay chỉ vài món ăn đơn giản, dân dã, ý nghĩa lớn lao nhất của ngày giỗ vẫn là tưởng nhớ người đã khuất và thắt chặt tình nghĩa anh em.
3 ngày giỗ chính trong tục lệ cúng giỗ của người Việt
Trong tục lệ cúng giỗ của người Việt, có 3 ngày giỗ chính đặc biệt quan trọng, cần phải chú trọng, bao gồm:
Giỗ đầu
Đây là ngày giỗ đầu tiên, diễn ra một năm sau ngày mất và vẫn trong thời kỳ tang chế nên không khí còn đượm buồn và bi ai. Lễ giỗ đầu hay còn gọi là lễ Tiểu Tường, được tổ chức rất trang nghiêm. Con cháu mặc tang phục và người thân có thể khóc than, đau buồn trong lúc cử hành nghi lễ.
Khách đến dự giỗ đều ăn mặc chỉnh tề, nghiêm túc, không cười đùa hay có những cử chỉ thiếu trang trọng.
Giỗ hết
Văn khấn gia tiên trong ngày giỗ hết hay giỗ Đại Tường, được đọc vào dịp giỗ sau hai năm kể từ ngày mất của người quá cố. Vì đây vẫn là thời kỳ tang chế (3 năm) nên không khí buồn thương và trang nghiêm vẫn hiện diện.
Giỗ Đại Tường được coi là ngày giỗ quan trọng nhất, cần sự tham gia đông đủ của người thân. Sau ba tháng, tức 27 ngày sau khi kết thúc thời kỳ tang chế, gia đình sẽ chọn ngày tốt để tiến hành nghi lễ đoạn tang, chính thức kết thúc thời kỳ để tang.
Những hoạt động chính trong lễ đoạn tang bao gồm:
- Sửa sang và làm đẹp phần mộ.
- Đốt bỏ các vật dụng tang lễ như khăn áo, băng tang, gậy chống, câu đối,…
- Dỡ bỏ bàn thờ vong và chuyển linh vị vào bàn thờ gia tiên.
- Làm lễ cáo yết tổ tiên để xin chuyển bát hương vào bàn thờ gia tiên.
- Thay vì chuyển cả bát hương, gia chủ có thể xin rút ba chân nhang từ bát hương của người quá cố để cắm vào bàn thờ gia tiên.
Lưu ý, linh vị, di ảnh và bát hương cần được sắp xếp gọn gàng, tuân theo các nguyên tắc phong thủy.
Giỗ thường
Giỗ thường còn gọi là Cát Kỵ, là ngày giỗ của người đã mất từ năm thứ ba trở đi. Đây còn được gọi là ngày giỗ lành, con cháu không mặc tang phục và là dịp để sum họp, bàn chuyện gia đình, dòng họ. Thông thường, giỗ Cát Kỵ được tổ chức nhỏ gọn và ít mở rộng hơn so với ngày giỗ đầu và giỗ hết. Tuy nhiên, văn khấn gia tiên trong ngày giỗ thường vẫn phải được chuẩn bị một cách chu đáo và trang trọng.
Hai lễ quan trọng trong ngày cúng giỗ
Trong mỗi ngày cúng giỗ, sẽ có 2 lễ quan trọng không thể bỏ qua là:
Lễ Tiên Thường
Lễ Tiên Thường mang ý nghĩa cáo giỗ, được cúng trước ngày giỗ chính một ngày. Đây là dịp để con cháu mời gia tiên và người đã khuất về hưởng giỗ, đồng thời xin phép Thổ công cho vong hồn của họ được trở về nhà. Vào ngày này, người thân sẽ chuẩn bị lễ vật và đọc văn khấn gia tiên tại mộ, kèm theo các hoạt động sửa sang, thăm viếng, cáo thỉnh thần linh và thổ địa cai quản.
Lễ Tiên Thường thường diễn ra vào buổi chiều hôm trước và duy trì đèn nhang, hương khói cho đến hết lễ Chính Kỵ. Lưu ý, lễ Tiên Thường chỉ áp dụng cho những người thuộc hàng trưởng gia như kỵ, cụ, ông, bà, cha, mẹ, chồng, vợ, anh, chị, em. Đối với giỗ của những người thuộc hàng dưới trưởng gia như cháu, chắt, chít thì không cần cúng Tiên Thường.
Lễ Chính Kỵ
Đây là ngày giỗ chính, được tổ chức đúng vào ngày mất của người đã khuất. Quy mô của đám giỗ phụ thuộc vào điều kiện kinh tế của từng gia đình. Những gia đình có điều kiện thường tổ chức giỗ lớn, mời anh em dòng họ và bạn bè gần xa đến dự. Ngược lại, những gia đình không khá giả có thể chỉ cần chuẩn bị mâm cúng đơn giản với một vài món ăn, cơm, muối, trứng và tuần nhang.
Dù giỗ lớn hay nhỏ, lòng thành kính của con cháu không đo bằng quy mô mà bằng việc nhớ đến ngày mất để làm giỗ. Sau khi dâng mâm lễ lên bàn thờ, gia chủ sẽ đọc văn khấn gia tiên để mời ông bà, cha mẹ về hưởng giỗ.
Văn khấn ngoài mộ trước ngày giỗ
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy 9 phương Trời, 10 phương Chư Phật, Chư Phật mười phương
Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ Chư Vị Tôn thần
Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân
Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này
Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm ………..
Ngày trước giỗ – Tiên Thường………..
Tín chủ con là:………..
Ngụ tại:………..
Nhân ngày mai là ngày giỗ của………… (họ tên người mất)
Chúng con cùng toàn thể gia quyến tuân theo nghi lễ, thành tâm dâng lễ, quả cau lá trầu, hương hoa, trà quả, đốt nén tâm hương, trước ngay án tọa Tôn thần cùng chư vị uy linh, kính cẩn tâu trình.
Chúng con kính mời các vị Bản gia Thổ Công, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh linh thiêng hiển hiện trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.
Kính thưa các vị Thần linh, Gia tiên chúng con và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về nơi đây cùng hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Văn khấn ngày giỗ đầu
Nam mô a di Đà Phật! (3 Lần)
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
Hôm nay là ngày….tháng….năm….., âm lịch tức ngày…..tháng….năm…………….dương lịch.
Tại (địa chỉ):………………………
Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là………vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.
Nay nhân ngày lễ Chung Thất (lễ Tốt Khốc) theo nghi lễ cổ truyền, có kính cẩn sắm các thứ lễ vật gồm:…………………………..
Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.
Trước linh vị của Hiển:………………… chân linh
Xin kính cẩn trình thưa rằng:
Núi Hỗ sao mờ, nhà Thung bóng xế. (Nếu là cha)/ Núi Dĩ sao mờ, nhà Huyên bóng xế. (nếu là mẹ)
Tình nghĩa cha sinh mẹ dưỡng, biết là bao;
Công ơn biển rộng, trời cao khôn xiết kể.
Mấy lâu nay: Thở than trầm mộng mơ màng;
Tưởng nhớ âm dương vắng vẻ.
Sống thời lai lai láng láng, hớn hở chừng nào!
Thác thời kể tháng kể ngày, buồn tênh mọi lẽ!
Ngày qua tháng lại, tính đến nay Tốt Khốc tới tuần;
Lễ bạc tâm thành gọi là có nén nhang kính tế.
Xin mời:
Hiển…
Hiển…
Hiển…
Cùng các bị Tiên linh, Tổ Bá, Tổ Thúc, Tổ Cô và các vong linh phụ thờ theo Tiên Tổ cùng về hâm hưởng.
Kính cáo; Liệt vị Tôn thần: Táo Quân, Thổ Công, Thánh sư, Tiên sư, Ngũ tự Gia thần cùng chứng giám và phù hộ cho trangia được mọi sự yên lành tốt đẹp.
Nam mô a di Đà Phật! (3 Lần).
Văn khấn ngày giỗ hết
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Đức Đương Cảnh Thành Hoàng Chư Vị Đại Vương.
Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Tổ Tiên nội ngoại họ…
Tín chủ (chúng) con là:…
Ngụ tại:…
Hôm nay là ngày… tháng… năm… Âm lịch.
Chính ngày giỗ hết của…
Thiết nghĩ… vắng xa trần thế, không thấy âm dung. Năm qua tháng lại vừa ngày giỗ hết. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tấc thành.
Thành khẩn kính mời…
Mất ngày… tháng… năm…
Mộ phần táng tại:…
Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.
Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.
Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá thúc, Huynh Đệ, Cô Di, Tỷ Muội và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Văn khấn ngày giỗ thường
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Đức Đương Cảnh Thành Hoàng Chư Vị Đại Vương.
Con kính lạy ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân.
Con kính lạy các ngài Thần Linh, Thổ Địa cai quản trong xứ này.
Con kính lạy chư Gia Tiên Cao Tằng Tổ Tiên nội ngoại họ…
Tín chủ (chúng) con là:… Tuổi…
Ngụ tại:…
Hôm nay là ngày… tháng… năm… (Âm lịch).
Chính ngày giỗ của:…
Năm qua tháng lại, vừa ngày húy lâm. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tất thành.
Thành khẩn kính mời:…
Mất ngày tháng năm (Âm lịch):…
Mộ phần táng tại:…
Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.
Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên, nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá Thúc, Cô Dì và toàn thể các Hương Linh Gia Tiên đồng lai hâm hưởng.
Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Phục duy cẩn cáo!
Trên đây là tổng hợp văn khấn, bài cúng giỗ gia tiên, ông bà, cha mẹ chuẩn nhất. Hy vọng thông tin trong bài sẽ hữu ích và giúp bạn hiểu hơn về nghi lễ này.